Dưới đây, UY MINH xin được giới thiệu thông tin liên quan đến áp suất tối đa mà ống nhựa Bình Minh có thể chịu được, chúc bạn có được cho mình thêm nhiều kiến thức bổ ích.
I. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Bao gồm hệ thống ống và phụ kiện do Nhựa Bình Minh sản xuất và cung ứng. Các hệ thống ống này bao gồm:
- Hệ thống ống uPVC
- Hệ thống ống HDPE
- Hệ thống ống PPR
- Hệ thống ống hỗn hợp có nhiều loại ống nhựa khác nhau
Các hệ thống ống này đã được lắp đặt hoàn chỉnh và thử nghiệm sau khi lắp đặt hoàn thành nhằm khẳng định:
- Kiểm tra độ bền áp của hệ thống ống
- Kiểm tra độ kín của các mối nối trong hệ thống.
II. YÊU CẦU
1/ Các yêu cầu chung:
- Hệ thống được thử áp suất theo phương pháp: Dùng nước làm nôi chất tạo áp bên trong hệ thống và được thử ở nhiệt độ môi trường.
- Chiều dài hệ thống thử nghiệm: L <= 500m.
- Hệ thống ống thử nghiệm phải được gia cố và chống đỡ tại các vị trí như: Đầu bít ống, phần lưng các phụ kiện như Co, chữ T,..
- Van nạp nước vào hệ thống: Lắp tại điểm thấp nhất của hệ thống.
- Van xả khí của hệ thống phải được lắp ở vị trí cao nhất của hệ thống. Có thể lắp một hoặc nhiều van xả khí.
- Đồng hồ đo áp suất cho hệ thống phải được kiểm định và còn hiệu lực.
- Tất cả các van trung gian phải mở hoàn toàn.
2/ Thiết bị và sơ đồ thử áp suất:
2.1: Thiết bị:
- Bơm tăng áp: Đảm bảo áp bơm phù hợp áp suất thử nghiệm của hệ thống.
- Đồng hồ áp: Đảm bảo hoạt động tốt và được kiểm định.
- Van chặn: Tùy thuộc vào đường kính ống, đường kính nhánh xả khí, xả áp,..
- Đầu bịt ống: Theo đường kính ống.
2.2: Sơ đồ thiết kế:
Trong đó: 1- Bơm áp; 2- Van chặn; 3- Đồng hồ áp; 4 - Van xả áp; 5 - Van xả khí;
3/ Áp suất thử nghiệm:
Áp suất thử -PT: Áp suất được duy trì trong suốt quá trình thử nghiemek. Áp suất này được căn cứ theo:
- Thỏa thuận giữa các bên, tuy nhiên không được vượt quá áp suất thử mà nhà sản xuất công bố.
- Tùy theo áp suất của hệ thống ống ta có các mức áp suất thử theo bảng sau:
Đối với ống uPVC:
Bảng 1a - áp suất thử hệ thống ống uPVC tại các nhiệt độ mội trường khác nhau.
Đối với ống HDPE:
Bảng 1b - áp suất thử hệ thống ống HDPE tại các nhiệt độ mội trường khác nhau.
Xem thêm: Ống HDPE Bình Minh PN06;Ống HDPE Bình Minh PN08;Ống HDPE Bình Minh PN10;Ống HDPE Bình Minh PN12.5;Ống HDPE Bình Minh PN16;Ống HDPE Bình Minh PN20
Đối với ống PPR:
Bảng 1c - áp suất thử hệ thống ống PPR tại các nhiệt độ mội trường khác nhau.
Xem thêm: Ống PPR Bình Minh PN10; Ống PPR Bình Minh PN20
4.Quy trình thử nghiệm:
Quy trình bơm nước vào đường ống cần tuân thủ các bước sau:
Giai đoạn 1: Điền đầy nước cho hệ thống:
- Làm kín hệ thống hoàn toàn.
- Mở các van xả khí trên hệ thống.
- Từ từ bơm nước vào hệ thống. Nếu có thể vận tốc nước bơm vào là V=1m/giây.
- Sau khi toàn bộ hệ thống đã được điền đầy nước và không khí đã được đẩy ra hoàn toàn, đóng tất cả các van xả khí, van xả áp. van nạp,...
- Kiêm tra sơ bộ độ kín của các mối nối.
Lưu ý: Quá trình thử sẽ không chính xác nếu vẫn còn không khí trong hệ thống ống.
Giai đoạn 2: Tăng áp thử
- Tiếp tục bơm nước từ từ vào hệ thống ống thử nghiệm.
- Khi hệ thống đạt áp suất thử PT, ngừng bơm và đóng van nạp lại.
Lưu ý: Nhằm tránh hiện tượng tăng áp đột ngột có thể ảnh hưởng tới chất lượng hệ thống ống, nên tăng áp phù hợp theo biểu đồ sau:
Tốc độ tăng áp cho hệ thống thử
Trong đó:
- Y (%):Tỷ lệ tăng áp suất thử nghiệm hệ thống so với áp suất thử nghiệm Pt.
- X (Phút): Thời gian tương ứng với mức độ % tăng áp thử cho hệ thống.
- Vùng 1: Độ tăng áp thử đối với các ống có DN ≤ 110mm.
- Vùng 2: Độ tăng áp thử đối với các ống có 110mm ≥ DN ≤ 450mm.
- Vùng 3: Độ tăng áp thử đối với các ống có 450mm ≥ DN ≤ 560mm.
- Áp dụng công thức:500/DN (bar/phút) với các hệ thống ống có DN > 560mm
Lưu ý: Áp suất tiêu chuẩn của hệ thống tính theo đơn vị bar, tuy nhiên có thế sử dụng các loại đồng hồ áp với các loại đơn vị đo áp suất khác nhau. Tỷ lệ chuyển đổi như sau:
Giai đoạn 3: Ổn định áp thử theo bảng sau:
Bảng 3 - Các thông số thử nghiệm cho giai đoạn 3 và giai đoạn 4:
Đánh giá độ giảm áp suất của hệ thống: Độ giảm áp suất có thể của hệ thống tuân theo bảng sau:
Lưu ý: Nếu độ giảm áp suất lớn hơn mức cho pháo, hệ thống cần được kiểm tra và thử lại sau khi khắc phục sự cố.
Giai đoạn 4: Đánh giá hệ thống
- Duy trì áp thử PT trong thời gian theo quy định.
- Kiểm tra đồng hồ đo áp theo tần số quy định.
- Hệ thống đạt yêu cầu khi:
- Không phát hiện điểm rò rỉ trên hệ thống ống.
- Độ giảm áp sau thời gian thử TT không vượt quá 2% như sau: ((PT-PE)/PT)x100 ≤ 2%
Trong đó:
- Pt: Áp suất thử hệ thống.
- Pe: Áp suất hệ thống sau khoảng thời gian thử Tt
Lưu ý: Khi cả nước khỏi hệ thống, nhất là đối với hệ thống có chênh lệch lớn về độ cao của điểm thấp nhất và cao nhất cần xả áp từ từ và mở van xả khí để đưa khí vào trong hệ thống ống tránh tình trạng tạo áp chân không trong lòng ống gây nên hiện tượng móp ống.
Trên đây là thông tin thử những lưu ý và quy trình thử áp của ống nhựa Bình Minh.
Quý khách hàng có thể tham khảo bản pdf tại đây.
Nguồn sưu tầm.
Chúng tôi rất mong trong phạm vi bài viết trên đã cung cấp được cho Quý khách hàng những thông tin hữu ích.